Sức khỏe phụ nữ, em bé và nam giới | Glenn doman việt nam | Kiến thức giáo dục sớm cho trẻ

http://hoidapbacsi.org


Đặt tên theo nghĩa Hán Việt cho con trai và con gái sinh năm 2014

Ngôn ngữ của nước Việt Nam ta ảnh hưởng nhiều bởi tiếng Hán, hầu hết các tên gọi của người Việt đều xuất phát từ nguồn gốc Hán Việt. Do đó để đặt tên cho con hay, cha mẹ cần tìm hiểu về quy tắc và ý nghĩa của các tên theo Hán Việt để đặt cho con sinh năm 2014.Về yếu tố giới tính trong tên gọi của béNgày xưa, khi đặt tên con, các cụ thường đệm Văn cho con trai và Thị cho con gái giúp người khác phân biệt được giới tính của con người ngay trong cái tên gọi. Đây là một quan niệm từ thời phong kiến,...
Đặt tên theo nghĩa Hán Việt cho con trai và con gái sinh năm 2014

Ngôn ngữ của nước Việt Nam ta ảnh hưởng nhiều bởi tiếng Hán, hầu hết các tên gọi của người Việt đều xuất phát từ nguồn gốc Hán Việt. Do đó để đặt tên cho con hay, cha mẹ cần tìm hiểu về quy tắc và ý nghĩa của các tên theo Hán Việt để đặt cho con sinh năm 2014.


Về yếu tố giới tính trong tên gọi của bé


Ngày xưa, khi đặt tên con, các cụ thường đệm Văn cho con trai và Thị cho con gái giúp người khác phân biệt được giới tính của con người ngay trong cái tên gọi. Đây là một quan niệm từ thời phong kiến, rằng con trai lo việc văn chương đèn sách, con gái thì đảm đang việc chợ búa, nội trợ.


Ngày nay, các tên đệm như “Văn” dành cho nam và “Thị” dành cho nữ ngày càng ít dùng bởi có thể họ chưa hiểu hết ỹ nghĩa của những tên đệm đó. Mặt khác, ngày nay đã hình thành nhiều xu hướng đặt tên con mới nghe rất hay và lạ. Tuy nhiên, tùy theo quan điểm của mỗi người mà chọn tên khác nhau cho con. Miễn sao đừng ngược giới tính khiến trẻ sau này phải chịu nhiều phiền hà, rắc rối.


Những cái tên thời nay đã thể hiện rõ nét tính phóng khoáng trong cách đặt tên. Nhìn lại sự biến động của tên gọi người Việt từ trước đến nay, chúng ta nhận thấy một số cách đặt tên cũ gần như đã mất đi, thí dụ như cách đặt tên bằng những từ có âm thanh xa lạ, cách đặt tên bằng những từ chỉ các bộ phận cơ thể hay hoạt động sinh lý của con người, cách đặt tên bằng những từ chỉ dụng cụ sinh hoạt sản xuất hoặc các động vật… Duy chỉ có cách đặt tên vẫn còn duy trì được là đặt tên bằng từ Hán Việt có ý nghĩa tốt đẹp.


Tham khảo thêm các bài viết về Đặt tên cho con


đặt tên cho con theo nghĩa Hán Việt 1


Những cách đặt tên cho con theo Hán Việt thường gặp


Đặt tên theo các bộ chữ:


Những gia đình theo Hán học thường đặt tên theo các bộ chữ Hán. Tức là tên các thành viên trong gia đình đều có chung một bộ chữ.


Ví dụ:


- Bộ Thuỷ trong các tên: Giang, Hà, Hải, Khê, Trạch, Nhuận…


- Bộ Thảo trong các tên: Cúc, Lan, Huệ, Hoa, Nhị…


- Bộ Mộc trong các tên: Tùng, Bách, Đào, Lâm, Sâm…


- Bộ Kim trong các tên: Kính, Tích, Khanh, Chung, Điếu…


- Bộ Hoả trong các tên: Thước, Lô, Huân, Hoán, Luyện, Noãn…


- Bộ Thạch trong các tên: Châm, Nghiễn, Nham, Bích, Kiệt, Thạc…


- Bộ Ngọc trong các tên: Trân, Châu, Anh, Lạc, Lý, Nhị, Chân, Côn…


Nói chung, các bộ chữ có ý nghĩa tốt đẹp, giàu sang, hương thơm như Kim, Ngọc, Thảo, Thuỷ, Mộc, Thạch… đều thường được chuộng để đặt tên.


Bằng hai từ Hán Việt có cùng tên đệm:


Ví dụ: Kim Khánh, Kim Thoa, Kim Hoàng, Kim Quang, Kim Cúc, Kim Ngân.


Hoặc hai từ Hán Việt có cùng tên, khác tên đệm:


Ví dụ: Nguyễn Xuân Tú Huyên, Nguyễn Xuân Bích Huyên.


Theo các thành ngữ mà tên cha là chữ đầu:


Ví dụ: Tên cha: Trâm


Tên các con: Anh, Thế, Phiệt


Tên cha: Đài


Tên các con: Các, Phong, Lưu.


Tên cha: Kim


Tên các con: Ngọc, Mãn, Đường.


Đặt tên cho con theo ý chí, tính tình riêng:


Ví dụ:


- Phạm Sư Mạnh: thể hiện ý chí ham học theo Mạnh Tử.


- Ngô Ái Liên: thể hiện tính thích hoa sen, lấy ý từ bài cổ văn : “Ái liên thuyết”.


- Trần Thiện Đạo: thể hiện tính hâm mộ về đạo hành thiện, làm việc lành.


Triết tự những cái tên Hán Việt của bé


Mạnh, Trọng, Quý: chỉ thứ tự ba tháng trong một mùa. Mạnh là tháng đầu, Trọng là tháng giữa, Quý là tháng cuối. Vì thế Mạnh, Trọng, Quý được bố dùng để đặt tên cho ba anh em. Khi nghe bố mẹ gọi tên, khách đến chơi nhà có thể phân biệt được đâu là cậu cả , cậu hai, cậu út.


Có thể dùng làm tên đệm phân biệt được thứ bậc anh em họ tộc (Mạnh – Trọng – Quý):


Ví dụ: Nguyễn Mạnh Trung


Nguyễn Trọng Minh


Nguyễn Quý Tấn


Vân: tên Vân thường gợi cảm giác nhẹ nhàng như đám mây trắng bồng bềnh trên trời. Trong một số tác phẩm văn học thường dùng là Vân khói – lấy Vân để hình dung ra một mỹ cảnh thiên nhiên nào đó: Vân Du (rong chơi trong mây, con của mẹ sau này sẽ có cuộc sống thảnh thơi, nhàn hạ),…


Anh: Những cái tên có yếu tố anh thường thể hiện sự thông minh, tinh anh: Thùy Anh (thùy mị, thông minh), Tú Anh (con sẽ xinh đẹp, tinh anh), Trung Anh (con trai mẹ là người thông minh, trung thực),…


Băng: Lệ Băng (một khối băng đẹp), Tuyết Băng (băng giá như tuyết), Hạ Băng (tuyết giữa mùa hè),…


Châu: Bảo Châu (viên ngọc quý), Minh Châu (viên ngọc sáng),…


Chi: Linh Chi (thảo dược quý hiếm), Liên Chi (cành sen), Mai Chi (cành mai), Quỳnh Chi (nhánh hoa quỳnh), Lan Chi (nhánh hoa lan, hoa lau),…


Nhi: Thảo Nhi (người con hiếu thảo), Tuệ Nhi (cô gái thông tuệ), Hiền Nhi (con ngoan của gia đình), Phượng Nhi (con chim phượng nhỏ), Yên Nhi (làn khói nhỏ mỏng manh), Gia Nhi (bé ngoan của gia đình),…



Tên hay theo nghĩa Hán Việt cho bé tuổi Ngọ 2014


đặt tên cho con theo nghĩa Hán Việt 2


Đặt tên cho con với mong muốn con lớn khôn, khỏe mạnh, thành tài là điều mong mỏi của các bậc cha mẹ. Hãy tham khảo một số tên hay theo nghĩa Hán Việt cho bé sinh năm 2014.


Phức (馥): Hương thơm, thơm phức. Chỉ sự thanh nhã, tôn quý.
Phú (赋): Biểu thị hàm ý có tiền tài, sự nghiệp thành công.
Hàn (翰): Chỉ sự thông tuệ.
Hạo (皓): Chỉ sự trong trắng, thuần khiết.
Hành (珩): Cổ đại chỉ một loại ngọc. Dùng làm tên người chỉ sự quý báu.
Hồng (洪): Chỉ sự vĩ đại; khí chất rộng lượng, thanh nhã.
Hồng (鸿): Chỉ sự thông minh, thẳng thắn, uyên bác.
Hậu(厚): Chỉ sự thâm sâu; con người có đạo đức.


Ký (骥): Chỉ một loài ngựa chạy rất nhanh; dùng làm tên người tượng trưng cho tài năng.
Cẩm (锦): Thanh cao, tôn quý. Dùng làm tên người hàm nghĩa mong tương lai tươi đẹp.
Kiến (建): Kiến trúc, xây đựng, mở mang. Dùng làm tên người với mong ước lập được sự nghiệp lớn.
Tiệp (捷): Chỉ sự nhanh nhẹn, thắng trận. Dùng làm tên người chỉ sự thắng lợi.
Tinh (菁): Chỉ sự hưng thịnh
Huỳnh (炯): Sáng chói, tươi sáng. Dùng làm tên người với mong ước tương lai tươi sáng.
Cúc (鞠): Nuôi nấng, dưỡng dục. Dùng làm danh từ chỉ người được nuôi dưỡng, dạy bảo tốt.
Cử (举): Hưng khởi, lựa chọn. Dùng làm tên gọi chỉ sự mong ước thành đạt về đường học vấn.
Tuấn (俊): Tướng mạo tươi đẹp, con người tài năng.
Nghiên (妍): Chỉ sự đa tài, khéo léo, thanh nhã.
An (安): Chỉ sự yên bình, may mắn.
Khả (可): Chỉ phúc lộc song toàn.
Giai (佳): Dùng làm tên người chỉ sự ôn hòa, đa tài.
Chính (政): Chỉ sự thông minh, đa tài.
Hy (希): Mong muốn, hy vọng. Dùng làm tên người chỉ sự anh minh đa tài, tôn quý.
Linh (灵): Chỉ sự linh hoạt, tư duy nhanh nhạy.
Vi (薇): Chỉ một loại rau.
Hinh (馨): Ngũ hành thuộc Kim, chỉ hương thơm bay xa.
Tư (思): Ngũ hành thuộc Kim. Chỉ sự suy tư, ý tưởng, hứng thú.
Dĩnh (颖): Chỉ tài năng, thông minh.
Hào (豪): Chỉ người có tài xuất chúng.



Đặt tên Hán Việt cho con theo các con số


đặt tên cho con theo nghĩa Hán Việt 3


Dùng con số để đặt tên được ví như sợi chỉ xâu chuỗi những viên ngọc lại, tạo nên cái tên hoạt bát, sinh động. Họ tên mang hình tượng về con số có thể tạo nên hiệu quả bất ngờ. Con số có những ưu thế nhất định, có sức biểu cảm lớn mà các từ khác không thể phát huy được.


Thông thường, việc sử dụng con số để đặt tên là thông qua cách gọi Hán Việt của các số từ 1 đến 10. Đó là: nhất, nhị (lưỡng, song), tam, tứ, ngũ, lục, thất, bát, cửu, thập.


Người ta thường có thói quen sử dụng con số một cách riêng biệt. Ví dụ như các từ Nhất và Thập thường mang ý nghĩa hoàn thiện, viên mãn. Thập có nghĩa là nhiều, Nhất có nghĩa là vị trí số một. Bên cạnh đó, Nhị và Tứ – thường có ý nghĩa là những cặp đôi tương xứng; Ngũ, Thất và Bát – mang ý nghĩa là đa dạng.


Tên gọi theo chứa từ Nhất: Văn Nhất, Thống Nhất, Như Nhất, Nhất Minh, Nhất Dạ, Nhất Dũng, Nhất Huy…


Tên gọi theo từ Nhị (Song, Lưỡng): Nhị Hà, Nhị Mai, Bích Nhị, Ngọc Nhị…; Song Phương, Song Tâm, Song Giang, Song Hà, Song Long… ; Lưỡng Hà, Lưỡng Minh, Lưỡng Ngọc, Lưỡng Hải…


Tên gọi theo từ Tam: Tam Thanh, Tam Đa, Tam Vịnh…


Tên gọi theo từ Tứ: Tứ Hải, Tứ Đức, Minh Tứ, Hồng Tứ…


Tên gọi theo theo từ Ngũ: Ngũ Sơn, Ngũ Hùng, Ngũ Hoàng, Ngũ Hải, Ngũ Tùng…


Các từ Lục, Thất, Bát, Cửu thường ít được dùng đặt tên người nhưng nó cũng hàm chứa ý nghĩa riêng.


Tên gọi theo từ Thập: Hoàng Thập, Hồ Thập, Minh Thập, Hùng Thập…


Dù mỗi con số đều biểu đạt ý nghĩa nhất định nhưng để tạo nên một tên gọi ấn tượng cần có sự kết hợp hài hòa với họ và tên đệm, tạo nên tổng thể cả họ tên. Ví dụ các họ tên hay như: Lý Tứ Quang, Nguyễn Tường Tam, Vương Cửu Tư, Nguyễn Nhất Đơn, Tôn Ngũ Chính, Nguyễn Hữu Đỉnh, Trương Đại Thiên, Hộ Vạn Xuân, Hà Vạn Tường…