Bảng tra cứu sao hạn chiếu mệnh năm 2017, 2018, 2019

Thứ bảy - 26/03/2016 19:48
Bảng tra cứu sao hạn chiếu mệnh nam, nữ năm 2017 (Đinh Dậu), 2018 (Mậu Tuất), 2019 và hướng dẫn lễ an sao, dâng sao giải hạn các tuổi.

Tuổi của mỗi người ứng với các Thiên Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý và các địa chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Theo quan niệm của người phương Đông, mỗi tuổi sẽ ứng với mỗi sao hạn như: La Hầu, Thổ Tú, Thủy Diệu, Thái Bạch, Thái Dương, Vân Hán (Vân Hớn), Kế Đô, Thái Âm, Mộc Đức.

Để biết mình năm tuổi nào bị sao nào chiếu mệnh và vận hạn như thế nào thì có thể dùng bản tra cứu sau. Chú ý nhìn đúng cột mệnh Nam và mệnh Nữ để đảm bảo thông tin chính xác.

Lễ dâng sao giải hạn và bài văn khấn có hướng dẫn chi tiết trên website này.

Bảng tra cứu sao hạn đối với người nam và người nữ

Sau khi tra cứu được sao chiếu mệnh vào năm tuổi, bạn có thể tham khảo về ý nghĩa, tác động tốt xấu của các sao như sau:

bang tinh sao han
Bảng tính sao hạn

Hoặc tra cứu sao theo bảng sau:

bang tra cuu sao han
Bảng tra cứu sao của Nam và Nữ

Sao La Hầu:

Sao La Hầu là hung tin của nam giới nhưng nữ giới cũng bi ai chẳng kém, thường đem lại giữ không may liên quan đến luật pháp, công quyền, tranh cãi, ăn nói thị phi, tai nạn, bênh tật về tai mắt, máu huyết, hao tài. Nhiều chuyện phiền muộn, sầu bi. Xấu nhất là tháng giêng và tháng 2 âm lịch.

Sao Thổ Tú (Thổ Tinh)

Thổ Tú thường đem lại sự trở ngại, xung khắc miệng tiếng, có kẻ dấu tay sinh ra thưa kiện, xuất hành không thuận, giao đạo bất hòa, chăn nuôi thua lỗ, sức khỏe yếu. Xấu nhất là tháng 4 và tháng 8 âm lịch.

Sao Thủy Diệu (Thủy tinh):

Sao Thủy Diệu tốt nhưng cũng kỵ tháng 4 và thâng 8 âm lịch. Chủ về tài lộc hỉ. không nên đi song biển, giữ gìn lời nói (nhất là đối với nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.

Sao Thái Bạch (Kim tinh):

Thái Bạch là sao chiếu mệnh xấu nhất trong các sao. Dân gian có câu "Thái Bạch chiếu sạch gia tài" cũng xuất phát từ nguyên do này. Thái Bạch là sao xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, có thể trắng tay, đề phòng quan sự. Xấu nhất là tháng 2, 5, 8 âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm.

Sao Thái Dương:

Là sao tốt cho Nam những không tốt cho Nữ.

Sao Thái Dương đem lại sự tốt lành, phát triển về công danh, an khang thịnh vượng, nhiều tin vui, tài lộc cho nam, còn nữ lại hay bị dau ốm, thường gặp tai ách nhất là tháng 6 và tháng 10 âm lịch.

Sao Vân Hán (Vân Hớn, Hỏa tinh):

Sao Vân hán chiếu mạng, đàn ông hay đàn bà gặp sao này chiếu mạng, làm ăn mọi việc đều trung bình, khẩu thiệt, phòng thương tật, đâu ốm, nóng nảy, mồm miệng. nam gặp tai tinh, bị kiện, thưa bất lợi, nữ không tốt về thai sản nhất là vào tháng 2 tháng 8 âm lich.

Sao Kế Đô

Sao Kế Đô là hung tin của nữ giới, thường đem lại tai nạn, hao tài tốn của, tang khó, bệnh tật, thị phi, đau khổ buồn rầu, họa vô đơn chí, trong gia đình có việc không may. Xấu nhất là vào tháng 3 tháng 9 âm lịch.

Sao Thái Âm

Sao Thái âm tốt với nam lẫn nữ về công danh và tiền bạc, hỉ dự vào tháng 9 nhưng lại gây đau ốm bệnh tật, sinh đẻ có nguy hiểm cho nữ giới vào tháng 10.

Sao Mộc Đức (Mộc tinh):

Sao này có ý nghĩa đem lại sự an vui, tốt lành, may mắn và nhiều mặt nhất là tôn sự. Tốt vào tháng 10 và tháng Chạp âm lịch. Nhưng nữ giới đề phòng bệnh tật phát sinh nhất là về máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt.

Lưu ý:

Sao chiếu mệnh có tác động tới vận hạn là quan niệm của người Trung Quốc xưa, đến nay nhiều người vẫn tin là đúng. Còn theo Phật giáo, vận hạn không phải do sao tốt hay xấu mà do nhân quả. Ngày nay, nhiều nhà chùa vẫn tổ chức lễ cúng dân sao (an sao) giải hạn, nếu theo đúng quan niệm của nhà Phật thì đây là lễ cầu an.

Lễ cúng, dâng sao giải hạn vào đầu năm là tín ngưỡng của người Việt. Đầu năm ai cũng muốn đi đình, đền, miếu... để cầu tài lộc, may mắn, còn đi chùa để cầu bình an, mạnh khỏe, đồng thời làm lễ dâng sao hoặc cầu an tại nơi mà mình đến. 
Lễ nghi quan trọng nhất là tâm thành chứ không nên quá câu nệ hình thức, thành cúng bái theo kiểu mê tín dị đoan.